Đau thắt lưng là chứng bệnh mà nhiều người gặp phải. Những phiền toái mà nó gây ra ảnh hưởng trực tiếp đến sinh hoạt và cuộc sống hàng ngày. Ngoài ra, đây có thể là biểu hiện của các bệnh lý nguy hiểm, cần được can thiệp điều trị từ sớm.
Đau thắt lưng là gì?
Đau thắt lưng hay trong Y học còn gọi là đau lưng dưới – Low Back Pain. Đây là chứng bệnh đau khu trú nằm trong phạm vi từ ngang đốt sống L1 đến nếp lằn mông. Đau có thể diễn ra ở một hoặc cả 2 bên.
Theo Đại tá – Bác sĩ Nguyễn Bá Vưỡng (nguyên Phó khoa Đông y Bệnh viện YHCT Quân đội), đau thắt lưng là hội chứng xương khớp thường gặp nhất trong các thực hành lâm sàng. Số liệu thống kê thực tế cho thấy, có đến 80% người trưởng thành bị đau cột sống thắt lưng ở thể cấp tính hoặc đau theo đợt một vài lần trong đời. Khoảng 10% trong số này sẽ phát triển thành đau cột sống thắt lưng thể mạn tính.
Một nghiên cứu khoa học khác cũng chỉ ra, đau thắt lưng là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây nên tình trạng khuyết tật có liên quan đến công việc. Số lượng người từng đau thắt lưng ít nhất một lần trong đời cũng lên đến 80% (theo số liệu thống kê của Viện Quốc gia Hoa Kỳ về Rối loạn thần kinh và Đột quỵ).
Các cơn đau thắt lưng thường xảy ra sau một vài chấn thương như bong gân, căng cơ hoặc do những chuyển động đột ngột. Người thường xuyên mang vác vật nặng không đúng tư thế cũng có thể bị đau vùng thắt lưng.
Tuy nhiên, chứng đau thắt lưng cũng có thể là triệu chứng của một số bệnh lý về xương khớp, thần kinh – cột sống nguy hiểm như:
- Đau thần kinh tọa
- Thoát vị đĩa đệm
- Viêm khớp
- Nhiễm trùng thận/ cột sống
- Ung thư tủy sống
Tình trạng đau có thể kéo dài vài ngày đến vài tuần nếu là tình trạng đau thắt lưng cấp tính. Ở thể mạn tính, tình trạng đau thắt lưng có thể kéo dài đến hơn 3 tháng.
Người ở nhóm tuổi từ 30 đến 50 có nguy cơ mắc bệnh tương đối cao. Một phần của hệ quả này là do sự lão hóa tự nhiên của cơ thể khi tuổi tác lớn dần. Cụ thể, bác sĩ cho biết tuổi tác càng cao thì hàm lượng chất lỏng giữa các đốt sống càng suy giảm, từ đó gây ra thoái hóa, thoát vị cột sống và nhiều bệnh lý khác có ảnh hưởng đến cơ xương vùng thắt lưng.
Nguyên nhân gây ra tình trạng đau thắt lưng
Nguyên nhân gây ra tình trạng đau thắt lưng rất đa dạng. Điển hình có thể kể đến như:
Hoạt động quá mức
Các hoạt động quá mức làm căng cơ và các dây chằng ở vùng thắt lưng, thậm chí là rách. Điều này có thể dẫn đến tình trạng đau thắt lưng, co cứng ở phần lưng dưới hoặc co thắt cơ. Người bệnh thường phải nghỉ ngơi hoặc thực hiện vật lý trị liệu để cải thiện tình trạng bệnh.
Chấn thương
Chấn thương khi chơi thể thao, khi lao động hoặc tham gia giao thông rất khó để tránh khỏi hoàn toàn. Các chấn thương này cũng có thể là nguyên nhân gây ra đau thắt lưng.
Theo các bác sĩ, chấn thương vô tình tạo sức ép quá mức lên vùng cột sống, từ đó có thể dẫn đến thoát vị đĩa đệm hoặc gây ra sự chèn ép lên các dây thần kinh xung quanh. Tình trạng đau nhức vùng lưng dưới bị kích hoạt.
Cột sống bị cong bất thường
Một số người bị vẹo cột sống, gù cột sống hay ưỡn cột sống đều khiến cột sống cong bất thường. Hầu hết các trường hợp này đều là tình trạng bẩm sinh, được phát hiện và chẩn đoán ở trẻ sơ sinh hoặc đối tượng thanh thiếu niên.
Đường cong cột sống bất thường ảnh hưởng đến tư thế vận động của người bệnh, trực tiếp gây ra các cơn đau thắt lưng áp lực lên vùng đốt sống, dây chằng, cơ bắp và gân.
Tổn thương đĩa đệm
Đĩa đệm bị tổn thương có thể dẫn đến đau thắt lưng. Các tổn thương này tăng lên theo sự gia tăng của tuổi tác. Chấn thương ở mặt ngoài của đĩa đệm có thể gây rách hoặc thoát vị.
Thoát vị đĩa đệm gây ra sự chèn ép lên các dây thần kinh xung quanh, từ đó hình thành nên cơn đau tại vị trí đốt sống tổn thương và vùng xung quanh. Thông thường, người hay mang vác vật nặng, người thường xuyên vặn lưng có nguy cơ bị tổn thương đĩa đệm cơ. Cơn đau thắt lưng với các trường hợp này có thể kéo dài đến 72h.
Đau thần kinh tọa
Đau thần kinh tọa hay đau thần kinh hông to khiến người bệnh đau nhức dọc theo đường đi của dây thần kinh tọa. Cơn đau thường xuất phát từ vùng cột sống thắt lưng.
Do chèn ép lên dây thần kinh tọa nên bệnh rất dễ dẫn đến thoát vị đĩa đệm. Nhiều trường hợp cơn đau lan tỏa xuống tận các ngón chân kèm các triệu chứng tê bì, khó chịu như kim châm.

Hẹp ống sống
Cột sống bị thu hẹp gây áp lực lên tủy sống và các dây thần kinh xung quanh cột sống. Thường thì các trường hợp bị thoái hóa hoặc thoát vị đĩa đệm sẽ gặp phải biến chứng này. Các áp lực tác động gây ra các triệu chứng đau nhức, tê tái hoặc chuột rút. Đau nhức có thể xảy ra ở phạm vi rộng nhưng nặng nhất là vùng thắt lưng.
Tác động của tuổi tác
Tuổi tác làm nguy cơ đau thắt lưng tăng lên do sự lão hóa chung của cơ thể. Tuổi càng cao thì bạn càng dễ gặp phải tình trạng này.
Thừa cân, béo phì
Trọng nặng cơ thể tăng nhanh tạo thêm áp lực cho vùng thắt lưng nói riêng và vùng cột sống nói chung. Người béo phì, thừa cân bởi vậy rất dễ bị đau thắt lưng.
Thói quen tập luyện thể thao
Đau thắt lưng thường xảy ra phổ biến hơn ở những người không tập luyện thể thao. Do không luyện tập, cơ lưng và cả cơ bụng dần yếu đi. Khả năng hỗ trợ cột sống trong việc nâng đỡ cơ thể được giảm đi đáng kể.
Di truyền
Khoa học chứng minh một số nguyên nhân gây đau thắt lưng có thể di truyền trong gia đình. Điển hình là người mắc viêm cột sống dính khớp có triệu chứng đau thắt lưng có khả năng sẽ truyền sang cho người cùng huyết thống.
Ảnh hưởng của các bệnh lý
Một số bệnh lý nguy hiểm có triệu chứng đau thắt lưng như:
- Nhiễm trùng ở đĩa đệm, tủy xương
- Phình động mạch chủ bụng
- Hội chứng chùm đuôi ngựa
- Sỏi thận
- Loãng xương
- Viêm khớp
- Lạc nội mạc tử cung…
Chẩn đoán đau thắt lưng
Để xác định nguyên nhân hình thành cũng như tiến triển của bệnh, các bác sĩ cần thực hiện một số chẩn đoán như:
- Chẩn đoán lâm sàng: Ở bước chẩn đoán này, người bệnh sẽ được bác sĩ hỏi cụ thể về tình trạng đau nhức đang gặp phải để từ đó tìm ra nguyên nhân đau thắt lưng là do cơ học, do tâm lý hay do một bệnh lý toàn thân nào đó. Thông thường, bác sĩ dùng tay ấn dọc các mỏm gai sau hoặc ấn và các khe liên đốt ở 2 bên cột sống để xác định cụ thể điểm đau.
- Chẩn đoán cận lâm sàng: Dựa trên những xác định ban đầu, bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh thực hiện một số xét nghiệm chẩn đoán cận lâm sàng để đưa ra kết luận cuối cùng. Cụ thể, người bệnh có thể phải chụp X-quang, chụp MRI cột sống thắt lưng, bilan đa u tủy xương… Kết quả hình ảnh đưa ra sẽ là căn cứ để bác sĩ nhận biết tiến triển của bệnh, nguyên nhân chính và các yếu tố ảnh hưởng, từ đó có cách chữa hiệu quả, nhanh chóng.
- Chẩn đoán xác định: Người bệnh được thực hiện chẩn đoán xác định dựa vào triệu chứng ban đầu gặp phải và kết quả xét nghiệm thu được. Nếu bị đau thắt lưng do nguyên nhân cơ học, cơn đau có xu hướng giảm đi khi người bệnh nghỉ ngơi. Đồng thời, toàn thân không bị ảnh hưởng, không sốt hoặc các cơ quan không bị rối loạn chức năng, cột sống không bị đau. Các kết quả chẩn đoán Bilan và viêm âm tính, X-quang và MRI cột sống bình thường. Các trường hợp còn lại, bác sĩ sẽ tiến hành thêm các xét nghiệm nếu có dấu hiệu bất thường để tìm nguyên nhân cụ thể. Tuy nhiên, không phải trường hợp bệnh nhân nào cũng phải thực hiện thêm các xét nghiệm bổ sung.
Điều trị đau thắt lưng hiệu quả
Để đẩy lùi tình trạng đau thắt lưng, nhiều phương pháp điều trị được áp dụng. Dựa vào cấp độ đau và nguyên nhân gây đau mà bác sĩ sẽ cân nhắc cho người bệnh hướng điều trị phù hợp.
Với các nguyên nhân cơ học, hướng điều trị sẽ là kết hợp dùng thuốc với thực hiện các bài tập phục hồi chức năng, đồng thời thay đổi lối sống để nâng cao sức khỏe cho cột sống thắt lưng. Việc điều trị ngoại khoa thường không được khuyến cáo áp dụng cho người đau cấp tính hoặc bán cấp để tránh ảnh hưởng không mong muốn.
Điều trị đau thắt lưng nội khoa
Với các trường hợp bệnh nhân đau thắt lưng cấp tính có thể điều trị nội khoa bằng các kết hợp dùng các loại thuốc như:
- Thuốc chống viêm không Steroid – NSAIDs: Người bệnh có thể tham khảo dùng Celecoxib hoặc Meloxicam theo liều lượng được bác sĩ chỉ định. Thuốc có gây ra ảnh hưởng đến tiêu hóa, tim mạch nên người bệnh cần chú ý khi sử dụng.
- Paracetamol: Thuốc giảm đau thông thường được dùng kết hợp với các loại thuốc khác như Tramadol hoặc Codein để kiểm soát cơn đau. Liều lượng kết hợp dựa vào chỉ định cụ thể của bác sĩ. Tuy nhiên, liều lượng uống trong ngày không được quá 4000mg để tránh gây ra ảnh hưởng không mong muốn.
- Thuốc giãn cơ: Thuốc được dùng ở cả đường uống và đường tiêm theo chỉ định của bác sĩ. Đây là biện pháp giúp người bệnh duy trì vận động, ngăn ngừa tình trạng co cứng cơ.
Ngoài ra, nếu người bệnh bị đau do tác động của dây thần kinh, bác sĩ sẽ yêu cầu kết hợp sử dụng thêm thuốc Gabapentin hoặc Pregabalin dạng uống.
Trong trường hợp điều trị nội khoa của người bệnh đau thắt lưng mạn tính, người bệnh phải sử dụng thêm thuốc chống trầm cảm 3 vòng. Loại phổ biến nhất là Amitriptylin loại 25mg.
Các loại thuốc điều trị nội khoa dù ít hay nhiều điều có những tác dụng phụ ảnh hưởng đến các cơ quan. Trong đó, đặc biệt phải kể đến nhóm thuốc giãn cơ, thuốc chống trầm cảm hoặc các loại thuốc giảm đau liều nặng. Một số loại thuốc như Codein kết hợp với Paracetamol có thể dẫn đến nghiện. Nếu lạm dụng, thận – tim – gan – dạ dày đều có thể bị suy giảm chức năng, rối loạn cùng hàng loạt các biến chứng khác.
Để đạt được kết quả điều trị nội khoa tốt nhất, bác sĩ luôn khuyến cáo người bệnh kết hợp với nghỉ ngơi, đeo đai hỗ trợ hoặc thực hiện điều trị châm cứu để tăng cường hiệu quả điều trị. Ngoài ra, bệnh nhân cũng nên kết hợp một số bài tập vận động nhẹ nhàng để cải thiện độ dẻo dai của cột sống, giúp tuần hoàn máu trong cơ thể tốt hơn.
Ngoài ra người bệnh cần thay đổi chế độ ăn uống. Các thực phẩm tốt cho hệ cơ xương khớp cần được tăng cường trong bữa ăn hàng ngày. Trong quá trình uống thuốc, bạn phải tránh xa rượu, bia, các thực phẩm nhiều đường hóa học, nhiều muối để tránh ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe tổng thể.
Điều trị ngoại khoa
Điều trị ngoại khoa được sử dụng nếu phương pháp điều trị nội khoa không đạt được hiệu quả hoặc nguyên nhân hình thành đau thắt lưng là do ảnh hưởng của các bệnh lý như thoát vị đĩa đệm…
Việc can thiệp ngoại khoa giúp người bệnh giảm bớt tình trạng đau nhức, đồng thời hỗ trợ cải thiện vận động. Các thủ thuật y khoa tồn tại rất nhiều rủi ro nên trước khi thực hiện người bệnh cần cân nhắc đến hậu quả.
Ngăn ngừa chứng đau thắt lưng
Đau thắt lưng là chứng bệnh phổ biến nhưng không quá khó để bạn thực hiện các biện pháp phòng ngừa. Cụ thể, bạn cần chú ý giải quyết một số yếu tố nguy cơ sau đây để ngăn ngừa đau thắt lưng hình thành. Cụ thể:
- Tăng cường thời gian vận động thể chất: Các hoạt động thể dục thể thao giúp xương cốt thêm chắc khỏe, đồng thời kiểm soát cân nặng của bạn hiệu quả.
- Chế độ ăn uống lành mạnh: Chế độ ăn uống cần được thay đổi, tăng cường ăn nhiều thực phẩm chứa Canxi và Vitamin D để xương khớp chắc khỏe hơn.
- Bỏ thói quen hút thuốc lá càng sớm càng tốt là biện pháp phòng ngừa đau thắt lưng được bác sĩ khuyến cáo.
- Điều chỉnh tư thế vận động và làm việc: Tư thế làm việc hay vận động của bạn cần được điều chỉnh lại để tránh gây áp lực cho cột sống thắt lưng. Cụ thể, lưng phải thẳng, trọng lượng cơ thể phải cân bằng giữa 2 chân, giữ bàn chân trên sàn nhà.
- Không tập trung lực lên vùng lưng khi nâng đồ vật nặng. Thay vào đó bạn phải phân bổ nhiều lực lên chân.
- Nữ giới hạn chế đi giày cao gót, nên đi giày đế bệt hoặc giày thể thao.
Trên đây là tổng hợp của chúng tôi về chứng bệnh đau thắt lưng. Sau khi biết đến các nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng, bạn nên có cách phòng ngừa bệnh từ sớm để không gặp phải tình trạng trên.